Can Chi (Trung干支 (Can Chi)Gānzhī), đôi khi gọi dài dòng là Thiên Can Địa Chi (Trung天干地支 (Thiên Can Địa Chi)Tiāngān dìzhī) hay Thập Can Thập Nhị Chi (Trung十干十二支 (Thập Can Thập Nhị Chi)Shí gàn shí'èrzhī), là hệ thống đánh số thành chu kỳ được dùng tại các nước có nền văn hóa Á Đông như: Trung Quốc, Việt Nam, Hàn Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Đài Loan, Singapore và một số quốc gia khác. Nó được áp dụng với tổ hợp chu kỳ sáu mươi (60) trong âm lịch nói chung để xác định tên gọi của thời gian (ngày, giờ, năm, tháng) cũng như trong chiêm tinh học. Người ta cho rằng nó có xuất xứ từ thời nhà Thương ở Trung Quốc.[1]


https://vi.m.wikipedia.org/wiki/Can_Chi#


Can


Ý nghĩa: Can được gọi là Thiên Can (tiếng Hán: 天干; pinyin: tiāngān) hay Thập Can (tiếng Hán: 十干; pinyin: shígān) do có đúng mười (10) can khác nhau. Can cũng còn được phối hợp với Âm-Dương và Ngũ hành.

Danh sách 10 can

Năm sinh kết thúc bằng số nào thì có Can số đó.

-----------------------------------------------------------------

Chi

Ý nghĩa: Chi hay Địa Chi (Hán: 地支; pinyin: dìzhī) hay Thập Nhị Chi (Hán: 十二支, shíèrzhī) do có đúng thập nhị (mười hai) chi. Đây là mười hai từ chỉ 12 con vật của hoàng đạo Trung Quốc dùng như để chỉ phương hướng, bốn mùa, ngày, tháng, năm và giờ ngày xưa (gọi là canh gấp đôi giờ hiện đại). Việc liên kết các yếu tố liên quan đến cuộc sống con người với Chi là rất phổ biến ở khu vực Đông Á và Đông Nam Á.

Danh sách 12 Chi



Số
Chi
Việt
Hoa
Nhật
Triều
Hoàng đạo¹
Hướng
Mùa
Tháng âm lịch
Giờ²
1
ne
ja
chuột
0° (bắc)
đông
11 (đông chí)
11 giờ đêm - 1 giờ sáng
2
sửu
chǒu
うし ushi
chug
trâu
30°
đông
12
1 - 3 giờ sáng
3
dần
yín
とら tora
in
hổ
60°
xuân
1
3 - 5 giờ sáng
4
mẹo (mão hay mèo)
mǎo
u
myo
mèo (ở Trung Quốc, Bán đảo Triều Tiên, Nhật Bản,... được coi là thỏ)
90° (đông)
xuân
2 (xuân phân)
5 - 7 giờ sáng
5
thìn
chén
たつ tatsu
jin
rồng
120°
xuân
3
7 - 9 giờ sáng
6
tỵ
mi
sa
rắn
150°
4
9 - 11 giờ sáng
7
ngọ
うま uma
o
ngựa
180° (nam)
5 (hạ chí)
11 giờ sáng - 1 giờ chiều
8
mùi
wèi
ひつじ tsuji
mi
dê (cừu)
210°
6
1 - 3 giờ chiều
9
thân
shēn
さる saru
sin
khỉ
240°
thu
7
3 - 5 giờ chiều
10
dậu
yǒu
とり tori
yu
270° (tây)
thu
8 (thu phân)
5 - 7 giờ chiều
11
tuất
いぬ inu
sul
chó
300°
thu
9
7 - 9 giờ tối
12
hợi
hài
i
hae
lợn
330°
đông
10
9 - 11 giờ tối


Giờ Âm Lịch - Dương Lịch

Tương truyền ngày xưa có một người tên Đại Nhiêu đã lập ra Thập Can và Thập Nhị Chi để giúp người ta tính toán thời gian. Việc tính giờ cũng có liên quan đến tập tính của 12 loài vật:


  • Tý (23-1 giờ): Lúc chuột đang hoạt động mạnh.
  • Sửu (1-3 giờ): Lúc trâu chuẩn bị đi cày.
  • Dần (3-5 giờ): Lúc hổ hung hãn nhất.
  • Mão (5-7 giờ): Lúc trăng còn sáng (mắt thỏ ngọc/mèo sáng).
  • Thìn (7-9 giờ): Lúc đàn rồng quây mưa (quần long hành vũ).
  • Tỵ (9-11 giờ): Lúc rắn không hại người.
  • Ngọ (11-13 giờ): Ngựa có dương tính cao nên được xếp vào giữa trưa.
  • Mùi (13-15 giờ): Lúc dê (cừu) ăn cỏ không ảnh hưởng tới việc cây cỏ mọc lại.
  • Thân (15-17 giờ): Lúc khỉ thích hú.
  • Dậu (17-19 giờ): Lúc gà bắt đầu vào chuồng.
  • Tuất (19-21 giờ): Lúc chó phải trông nhà.
  • Hợi (21-23 giờ): Lúc lợn ngủ say nhất.
Giáp
Ất
Bính
Đinh
Mậu
Kỷ
Canh
Tân
Nhâm
Quý
01
13
25
37
49
Sửu
02
14
26
38
50
Dần
51
03
15
27
39
Mão
52
04
16
28
40
Thìn
41
53
05
17
29
Tỵ
42
54
06
18
30
Ngọ
31
43
55
07
19
Mùi
32
44
56
08
20
Thân
21
33
45
57
09
Dậu
22
34
46
58
10
Tuất
11
23
35
47
59
Hợi
12
24
36
48
60
Share To:

thanktu

Post A Comment:

0 comments so far,add yours